STELLENANGEBOTE
-
💲 7 - 10 triệu⏰ 09-01-2023🌏 Ho Chi Minh
-
💲 9 - 15 triệu⏰ 20-12-2022🌏 Bac Lieu, Vinh Long, Can Tho
-
💲 15 - 23 triệu⏰ 09-01-2023🌏 Ha Noi
-
💲 25 - 32 triệu⏰ 17-01-2023🌏 Ho Chi Minh
-
💲 8 - 15 triệu⏰ 03-02-2023🌏 Khanh Hoa, Da Nang
-
💲 10 - 15 triệu⏰ 12-02-2023🌏 Ha Noi
-
💲 15 - 25 triệu⏰ 12-02-2023🌏 Ha Noi
-
💲 7 - 8 triệu⏰ 24-02-2023🌏 Tra Vinh
-
💲 8 - 20 triệu⏰ 21-03-2023🌏 Da Nang, Quang Nam
-
💲 2 - 3 triệu⏰ 16-06-2023🌏 Kien Giang, Tien Giang, Dong Thap
-
💲 10 - 16 triệu⏰ 17-05-2024🌏 Binh Duong, Dong Nai, Long An
-
💲 8 - 15 triệu⏰ 17-05-2024🌏 Long An, Dong Nai, Binh Duong
-
💲 6 - 9 triệu⏰ 17-05-2024🌏 Binh Duong, Long An, Dong Nai
-
💲 6 - 9 triệu⏰ 17-05-2024🌏 Binh Duong, Long An, Dong Nai
-
💲 8 - 15 triệu⏰ 17-05-2024🌏 Long An, Dong Nai, Binh Duong
EINFÜHREN
Mạng lưới hoạt động (tính đến tháng 02/2017): Hội sở và 117 Chi nhánh, Phòng giao dịch trên toàn quốc.
Giấy phép thành lập: Số 0056/NH-GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 27/10/1995, Ngân hàng Kiên Long chính thức đi vào hoạt động.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 10 năm 1995, đăng ký thay đổi lần thứ 36, ngày 22 tháng 7 năm 2015.
Ngân hàng có một Công ty con là Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và Khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Hoạt động chính: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi. Cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá. Cung ứng các phương tiện thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối và thực hiện dịch vụ ngân hàng khác.